Gia quyến Tào_Phi

  • Thân phụ: Tào Tháo, truy phong Thái Tổ Vũ hoàng đế (太祖武皇帝).
  • Thân mẫu: Biện phu nhân, truy phong Vũ Tuyên hoàng hậu (武宣皇后).
  • Thê thiếp:
  1. Chân phu nhân, nguyên phối thê tử, sinh Ngụy Minh Đế Tào DuệĐông Hương công chúa. Được truy tôn Văn Chiêu hoàng hậu (文昭皇后) bởi con trai.
  2. Quách Nữ Vương, kế thất, tuy là thị thiếp nhưng được phong thẳng làm Hoàng hậu khi Tào Phi lên ngôi. Thụy hiệu Văn Đức hoàng hậu (文德皇后).
  3. Từ cơ (徐姬) phong Phi (妃)
  4. Lý quý nhân (李貴人).
  5. Âm quý nhân (陰貴人).
  6. Sài quý nhân (柴貴人).
  7. Phan thục viên (潘淑媛).
  8. Chu thục viên (朱淑媛).
  9. Cừu chiêu nghi (仇昭儀).
  10. Tô cơ (蘇姬).
  11. Trương cơ (張姬).
  12. Tống cơ (宋姬).
  13. Hai chị em, con gái Hán Hiến Đế.
  14. Nhậm thị, xuất thân danh môn, nhưng không hợp tính Tào Phi, bị đuổi đi.
  15. Tiết Linh Vân (薛灵芸), sau khi nhập cung đổi tên Dạ Lai (夜來).
  • Con trai:
  1. Ngụy Minh Đế Tào Duệ, mẹ là Chân phu nhân. Từ Tề công (齐公), phong Bình Nguyên vương (平原王). Khi Tào Phi lâm chung mới quyết định làm Thái tử.
  2. Tào Hiệp (曹協), mẹ Lý quý nhân, mất sớm, có con trai Tào Tầm.
  3. Tào Nhuy (曹蕤; ? - 233), mẹ Phan thục viên, tước Bắc Hải vương (北海王).
  4. Tào Giám (曹鑒; ? - 225), mẹ Chu thục viên, tước Đông Vũ Dương vương (东武阳王).
  5. Tào Lâm (曹霖; ? - 250), mẹ Cừu chiêu nghi, tước Đông Hải vương (东海王). Khi Tào Phương bị phế, con trai Tào Lâm là Cao Quý Hương công Tào Mao được lập, sau bị Tư Mã Chiêu giết hại.
  6. Tào Lễ (曹禮; 208 - 229), mẹ Từ cơ, tước Nguyên Thành vương (元城王), từng được Tào Phi lựa chọn lập làm Thái tử.
  7. Tào Ung (曹邕; ? - 229), mẹ Tô cơ, tước Hàm Đan vương (邯郸王).
  8. Tào Cống (曹貢; ? - 223), mẹ Trương cơ, tước Thanh Hà vương (清河王).
  9. Tào Nghiễm (曹儼; ? - 223), mẹ Tống cơ, tước Quảng Bình vương (广平王).
  10. Tào Giai (曹喈), không rõ mẹ, xuất hiện trong bài Trọng Ung ai từ (仲雍哀辞) của Tào Thực.
  • Con gái:
  1. Đông Hương công chúa (東鄉公主), mẹ Chân phu nhân.